Theo số liệu năm 2019 của Globocan (một dự án của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế) số ca mắc ung thư đại trực tràng hiện xếp thứ 3 thế giới và thứ 5 ở Việt Nam. Con số này đã cho thấy mức độ nguy hiểm cũng như sự phổ biến căn bệnh ung thư đại tràng. 1. Ung thư đại tràng là gì?Đại tràng (ruột già) là đoạn ruột có kích thước rộng và dài nhất, chứa phân. Trực tràng là phần cuối cùng của đại tràng, nằm sát hậu môn. Ung thư đại trực tràng là ung thư khởi phát ở đại tràng hoặc trực tràng, khi xuất hiện những tế bào bất thường phát triển ở niêm mạc của hai bộ phận này. [caption id="attachment_1441" align="aligncenter" width="679"] Ung thư đại tràng[/caption] Đa số các trường hợp mắc ung thư đại trực tràng bắt đầu bằng một polyp (khối nhỏ các tế bào hình thành trên niêm mạc đại tràng). Các polyp này được xem là vô hại nhưng qua thời gian, chúng phát triển thành polyp ác tính, gây ung thư đại tràng. Sự xâm lấn và lan rộng của các tế bào ung thư đại tràng đến những bộ phận khác của cơ thể như gan, phổi,.. được gọi là ung thư đại tràng di căn. Một khi ung thư đại, trực tràng đã di căn, thì việc điều trị bắt đầu trở nên khó khăn và không còn hiệu quả nữa. 2. Các giai đoạn của bệnh ung thư đại tràngDựa vào cách các tế bào ung thư xâm lấn tới các cơ quan khác của cơ thể mà người ta chia ung thư đại tràng ra làm 4 giai đoạn. Mức độ ung thư càng nặng thì tiên lượng sống càng giảm. Tỷ lệ sống thêm giảm từ ung thư đại tràng giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối. Với người mắc ung thư đại tràng giai đoạn 1, tỷ lệ sống thêm 5 năm là 90%, giai đoạn 2 giảm xuống còn 80-83%, giai đoạn 3 tỉ lệ thấp là 60% và giai đoạn 4% là 11%. [caption id="attachment_1437" align="aligncenter" width="500"] Các giai đoạn ung thư đại tràng[/caption] - Ung thư đại tràng giai đoạn 1: Là giai đoạn sớm nhất của ung thư đại tràng. Lúc này các tế bào ung thư mới chỉ xuất hiện ở niêm mạc và cận niêm mạc, không có sự lan rộng mà chỉ giới hạn trong đại tràng. Ung thư đại tràng được chia làm 4 giai đoạn - Ung thư đại tràng giai đoạn 2: Bắt đầu có sự xâm lấn của tế bào ung thư tới các vùng lân cận. Tuy nhiên, chưa ảnh hưởng đến hệ thống bạch huyết và những cơ quan xa hơn. Dựa trên vị trí lây lan của tế bào ung thư mà giai đoạn này được phân thành các giai đoạn nhỏ hơn
- Ung thư đại tràng giai đoạn 3: các tế bào ung thư lan đến hạch bạch huyết hoặc cũng có thể lan xa hơn đến thành đường ruột. Dựa trên số lượng hạch bạch huyết bị ảnh hưởng mà giai đoạn này được chia thành 3 giai đoạn nhỏ hơn, giai đoạn 3A, 3b va
- Ung thư đại tràng giai đoạn 4: là giai đoạn cuối của bệnh ung thư đại tràng. Các tế bào ung thư xâm lấn mạnh các hạch bạch huyết và di căn tới các cơ quan khác của cơ thể như phổi, xương, gan,... 3. Dấu hiệu nhận biết ung thư đại tràngSố liệu thống kê cho thấy, số ca bệnh mắc ung thư đại tràng xếp thứ 4 trên thế giới sau ung thư gan, ung thư dạ dày và ung thư phổi. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm thì khả năng chữa khỏi bệnh lên đến 90%. Do đó, nhận biết kịp thời các dấu hiệu ung thư đại tràng là điều rất quan trọng. Một số dấu hiệu nhận biết của bệnh ung thư đại tràng - Rối loạn tiêu hóa: ung thư đại tràng liên quan đến mọi bộ phận liên quan của đường tiêu hóa. Người bệnh xuất hiện các triệu chứng như đầy hơi, chướng bụng, khó tiêu, hơi thở có mùi, thường xuyên ợ chua, ăn không ngon miệng,... - Đau bụng: đau bụng không có nguyên nhân. Đau trước hoặc sau khi ăn, các cơn đau không rõ ràng, lúc thì quặn thắt, lúc lại âm ỉ. - Đại tiện kèm máu: đây là dấu hiệu thường gặp của ung thư đại tràng, tuy nhiên nhiều người thường nhầm lẫn với bệnh trĩ. Cần phân biệt rằng đại tiện ra máu do ung thư đại tràng thường xuất huyết kèm chất nhầy, còn do trĩ là kèm máu tươi. - Thói quen đại tiện thay đổi: các khối u đại tràng phát triển gây kích thích đường ruột khiến người bệnh đi đại tiện nhiều lần trong ngày. - Phân có hình dáng khác thường: được xem là cơ quan bài tiết phân nên khi mắc ung thư đại tràng sẽ có tình trạng rối loạn bài tiết phân như đi táo, đi lỏng thất thường, phân nhỏ, khó chịu khi đi ngoài hay đi xong vẫn muốn rặn tiếp. [caption id="attachment_1439" align="aligncenter" width="660"] Rối loạn bài tiết ở người mắc ung thư đại tràng[/caption]
- Cơ thể sút cân không có nguyên nhân: cơ thể giảm cân đột ngột mà không phải do ăn kiêng hay tập thể dục thì không nên coi thường bởi đây có thể là một dấu hiệu của ung thư đại tràng. - Thường xuyên thấy mệt mỏi, cơ thể suy nhược: người mắc ung thư đại tràng thường mệt mỏi do tình trạng mất máu khi đi đại tiện. Dù được nghỉ ngơi nhưng cơ thể vẫn thấy kiệt sức. - Đau hậu môn: các khối u phát triển với kích thước lớn sẽ chèn ép lên hậu môn, khiến hậu môn phải co thắt thường xuyên. Lâu dần cơ vòng hậu môn yếu đi và mất kiểm soát, người bệnh sẽ đi ngoài nhiều hơn và cảm thấy đau rát hậu môn khi đại tiện. 4. Nguyên nhân và cách phòng ngừa ung thư đại tràng4.1. Nguyên nhân ung thư đại tràngViệc xác định nguyên nhân gây ung thư đại tràng hiện vẫn chưa có kết luận chính xác. Tuy nhiên, qua nghiên cứu các nhà khoa học đã tìm ra một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Cụ thể là: - Polyp đại tràng: Trên 50% các ca mắc ung thư đại tràng phát sinh trên cơ sở của polyp đại tràng. Thông thường các polyp đại tràng đều lành tính, theo thời gian chúng có thể trở thành polyp ác tính tùy thuộc vào số lượng và kích thước. Polyp càng nhiều và kích thước càng lớn thì tỷ lệ ung thư hoá càng cao. [caption id="attachment_1440" align="aligncenter" width="679"] Ung thư đại tràng phát sinh từ Polyp đại tràng[/caption] - Yếu tố di truyền: trong gia đình từng có người mắc ung thư đại/trực tràng thì những thành viên khác có nguy cơ mắc bệnh cao. Hoặc người bệnh đã từng có tiền sử mắc ung thư đại tràng thì các tế bào ung thư còn sót lại có thể tiếp tục phát triển và gây bệnh. - Chế độ ăn uống thiếu khoa học: thường xuyên sử dụng đồ ăn sẵn, các thực phẩm nhiều dầu mỡ như đồ chiên, rán,... ăn quá nhiều thịt đỏ như thịt bò, thịt trâu, thịt dê,..và các thực phẩm muối lên men như dưa muối, cà muối,... Các thực phẩm này thường ít bã, gây táo bón, lâu dần tác động lên biểu mô của đại tràng gây ung thư đại/trực tràng. - Các bệnh về đường ruột: nguyên nhân ung thư đại tràng có thể phát sinh trên tổn thương của các bệnh lý như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn, bệnh kiết lỵ, thương hàn,... - Thừa cân, béo phì: những người béo phì có nồng độ cholesterol và insulin trong máu cao, làm suy giảm chức năng hệ miễn dịch, thúc đẩy tăng sinh tế bào ung thư trong cơ thể. - Ngoài ra việc duy trì các thói quen không lành mạnh như hút thuốc lá, thuốc lào, uống rượu bia và sử dụng các chất kích thích cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng. 4.2. Cách phòng tránh ung thư đại tràngLà một căn bệnh có tỷ lệ tử vong cao và các ca mắc đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa. Do đó việc phòng tránh bệnh ung thư đại tràng là việc làm hết sức cần thiết. Ung thư đại tràng hoàn toàn có thể được phòng ngừa từ việc thay đổi thói quen sinh hoạt hàng ngày.
Tokyo Res-1000 giúp tăng cường hệ miễn dịch, hạn chế tác dụng phụ của hóa xạ trị. Bên cạnh đó, nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng việc bổ sung các thực phẩm chức năng có tác dụng phòng chống ung thư cũng là điều hết sức cần thiết. Sản phẩm Tokyo Res-1000 từ nấm miễn dịch Hanabiratake có công dụng:
Tại Việt Nam, Tokyo Res-1000 được nhập khẩu nguyên hộp và được phân phối độc quyền ở Việt Nam qua Công ty Y tế Minh Ngọc Coi thêm ở : Ung thư đại tràng : Dấu Hiệu, Nguyên Nhân và Điều Trị Via https://tokyores1000.com/ung-thu-dai-trang
0 Comments
Bộ não giữ vai trò quan trọng, điều khiển mọi hoạt động của cơ thể. Bởi vậy nên bất kỳ ảnh hưởng tiêu cực nào tác động lên não bộ đều gây nguy hiểm tới tính mạng. Các ca bệnh liên quan đến não cũng khó chẩn đoán và điều trị. Trong đó ung thư não đang trở thành nỗi ám ảnh của nhiều người với tỷ lệ tử vong cao. 1. Ung thư não là gì?Ung thư não là sự tăng trưởng của các tế bào ung thư phát sinh trong mô não. Các tế bào bất thường này phát triển, xâm lấn và tiêu diệt các tế bào lành tính, tạo thành khối u ác tính. Khối u não chèn ép, gây trở ngại đến các chức năng sống thông thường của cơ thể như kiểm soát cơ xương, trí nhớ, cảm giác, gây nguy hiểm đến tính mạng. [caption id="attachment_1433" align="aligncenter" width="678"] Ung thư não[/caption] Các tế bào ung thư phát triển trong mô não gây ung thư não Ngay cả khi phát sinh từ cùng một loại tế bào ung thư nhưng không phải tất cả các khối u não đều giống nhau. Mặc dù các khối u não lành tính sẽ ít nguy hiểm hơn các khối u ác tính. Tuy nhiên, nếu các khối u lành tính phát triển đủ lớn chúng vẫn gây ra những vấn đề nghiêm trọng: cản trở lưu thông máu, lưu lượng dịch não tủy hoặc làm tăng áp lực nội sọ. 2. Phân loại ung thư nãoDựa vào nguồn gốc hình thành, bệnh ung thư não được chia làm 2 loại, gồm: - Ung thư não bộ nguyên phát: hình thành từ các tế bào ung thư trong não hoặc trong các mô gần đó như màng não, tuyến yên, dây thần kinh sọ hoặc tuyến tùng. Ung thư não nguyên phát ít khi lan rộng và được xếp vào nhóm ung thư hiếm gặp, mỗi năm trên toàn cầu có khoảng 250.000 ca mắc (chiếm ít hơn 2% tổng số ca ung thư trên toàn thế giới). Ung thư não nguyên phát có thể ảnh hưởng đến tất cả các đối tượng nhưng phổ biến hơn ở trẻ em dưới 15 tuổi và ở người trung niên. Ung thư não nguyên phát được xếp vào nhóm ung thư hiếm gặp - Ung thư não thứ phát là loại ung thư não thường gặp hơn. Khi cơ thể mắc bất kỳ một loại bệnh ung thư nào đó như ung thư vú, ung thư phổi, ung thư thận,...thì các tế bào ung thư này dễ di căn đến não và hình thành một khối u mới tại đây. Ung thư não thứ phát thường gặp ở người lớn và được gọi theo mô hoặc cơ quan mà khối u đầu tiên phát triển, ví dụ như ung thư phổi di căn não hoặc ung thư thận di căn não,... 3. Các dấu hiệu ung thư não thường gặpTùy thuộc vào vị trí, kích thước và độ phát triển của khối u mà người mắc bệnh u não sẽ có các triệu chứng khác nhau. Tuy nhiên, khi não bộ bị tổn thương và có sự chèn ép của các khối u thì sẽ xuất hiện các dấu hiệu u não sau: - Các cơn đau đầu xuất hiện không có nguyên nhân với tần suất dày đặc và cường độ ngày càng tăng, thường là vào buổi sáng. Đau có thể dữ dội hoặc mơ hồ, không rõ vị trí đau, uống thuốc giảm đau cũng không thuyên giảm. - Xuất hiện tình trạng nôn hoặc cảm thấy buồn nôn mà không liên quan đến bữa ăn, trước và sau khi nôn đều không đau bụng. - Động kinh, co giật: khi các khối u chèn vào các tế bào não xung quanh làm ảnh hưởng vấn đề về nhận diện tín hiệu điện não, gây rối loạn co giật, động kinh. [caption id="attachment_1431" align="aligncenter" width="660"] Dấu hiệu ung thư não[/caption] Bệnh nhân mắc ung thư não xuất hiện các triệu chứng bất thường - Thị giác bị ảnh hưởng: nguyên nhân là do xuất hiện khối u đằng sau mắt. Người bệnh xuất hiện các triệu chứng như mờ mắt, nhìn một hóa hai, thị lực suy giảm, thậm chí xuất hiện các hình dạng ảo. - Suy giảm trí nhớ: thường xuyên quên, không nhớ mình đã làm gì hoặc nói trước quên sau. Trường hợp nặng hơn sẽ bị rối loạn ngôn ngữ, không thể gọi đúng tên người hay đồ vật. - Khó khăn trong kiểm soát vận động, đi lại khó khăn, rối loạn thăng bằng, mất cảm giác hoạt động ở một cánh tay hoặc chân. - Tính cách thay đổi, hành vi khác thường: bệnh u não có thể hiến người bệnh trở thành một con người khác hoàn toàn trước đó. Những thói quen hàng ngày biến mất, tâm trạng bất thường. - Ngoài ra, còn một số dấu hiệu của u não khác như người bệnh thay đổi thói quen sinh hoạt: ăn uống nhiều, đái nhiều. Khả năng sinh dục suy giảm, nhận thấy tê ở mặt và lưỡi, ù tai, chóng mặt, giảm thính lực. 4. Nguyên nhân gây u nãoViệc xác định nguyên nhân gây u não hiện vẫn chưa được làm rõ. Tuy nhiên, qua việc nghiên cứu và tiếp xúc điều trị cho bệnh nhân, các chuyên gia nhận định các yếu tố sau có thể làm tăng nguy cơ gây bệnh ung thư não: - Tiền sử gia đình: trong gia đình từng có người mắc bệnh ung thư não, các bệnh liên quan đến não hay có các hội chứng di truyền thì nguy cơ mắc bệnh u não cao hơn những người khác. [caption id="attachment_1432" align="aligncenter" width="512"] Người cao tuổi dễ mắc ung thư não[/caption] Những người lớn tuổi có nguy cơ mắc ung thư não cao hơn - Tiếp xúc với bức xạ: những người đã từng phơi nhiễm phóng xạ gây ra bởi bom nguyên tử, người tiếp xúc nhiều với đồ vật có điện từ trường và bức xạ như lò vi sóng, điện thoại thông minh,…về lâu dài không tốt cho não, tăng nguy cơ hình thành khối u não. - Độ tuổi: bệnh u não có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, tuổi càng cao thì có nguy cơ mắc ung thư não cũng như các bệnh ung thư khác càng lớn. - Môi trường tiếp xúc: việc phải thường xuyên ở trong môi trường hóa chất độc hại cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư não. 5. Các giai đoạn của bệnh ung thư nãoKhông giống như các bệnh ung thư khác, ung thư não phân chia các giai đoạn dựa vào tốc độ tăng trưởng (mức độ ác tính), đặc điểm của khối u và ảnh hưởng của nó đến chức năng não bộ. Người ta thống nhất việc sử dụng thuật ngữ ung thư não độ I, II, III, IV để mô tả mức độ tiến triển của ung thư não. Cụ thể như sau: - Giai đoạn I: khối u phát triển chậm, chưa lan rộng ra các mô lân cận và có thể điều trị khỏi hoàn toàn bằng phẫu thuật - Giai đoạn II: Khối u phát triển chậm, bắt đầu lan rộng ra các mô xung quanh và có thể tái phát sau khi điều trị. - Giai đoạn III: Khối u bất thường phát triển nhanh chóng, tế bào ung thư lan dần sang các mô lân cận. - Giai đoạn IV: Các tế bào ung thư phát triển nhanh chóng và lan rộng, khối u xâm lấn mạch máu và cả các mô chết xung quanh não. 6. Chẩn đoán và điều trị ung thư não6.1. Phương pháp chẩn đoán ung thư nãoKhi nhận thấy bản thân có các dấu hiệu của bệnh ung thư não cần nhanh chóng đến cơ sở y tế chuyên khoa để phát hiện và điều trị kịp thời. Việc chẩn đoán ung thư não sẽ dựa trên triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm sau: - Chụp CT (chụp cắt lớp vi tính) hoặc chụp MRI (chụp cộng hưởng từ): đây là hai xét nghiệm có độ chính xác cao. Có thể xác định vị trí, kích thước và mức độ ảnh hưởng của các khối u trong não. [caption id="attachment_1359" align="aligncenter" width="679"] Chụp cộng hưởng từ[/caption]
- Điện não để để ghi được sóng bất thường. - Lấy mẫu mô (sinh thiết) để chẩn đoán. - Ngoài ra còn một số xét nghiệm khác như chụp động mạch não, kiểm tra dịch não tủy, đếm số lượng bạch cầu,.. để xác định chính xác hơn tình trạng sức khỏe của người bệnh và đưa ra kết luận chính xác. 6.2. Cách điều trị bệnh ung thư nãoCũng như các bệnh ung thư khác, việc điều trị ung thư não còn tùy thuộc tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, vào giai đoạn và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Hiện nay, ba phương pháp: phẫu thuật, xạ trị và hóa trị liệu vẫn được xem là ba phương pháp chính trong việc điều trị cho các bệnh nhân mắc u não. Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể chỉ định các phương pháp điều trị khác như sử dụng các yếu tố làm tăng sinh mạch, tác dụng vào gen hay như điều trị bằng nhiệt, liệu pháp miễn dịch hỗ trợ điều trị ung thư,... >>> Xem thêm tại https://tokyores1000.com/san-pham-ho-tro-dieu-tri-ung-thu Trên đây là những thông tin tổng quan về bệnh học ung thư não. Việc tìm hiểu và nắm vững các kiến thức về bệnh có thể giúp chúng ta nhận biết rõ u não qua các dấu hiệu ban đầu, từ đó biết cách thăm khám và điều trị kịp thời cùng tokyores1000. Coi thêm ở : Ung thư não: dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị Via https://tokyores1000.com/ung-thu-nao Ung thư giai đoạn cuối sống được bao lâu nhờ phương pháp thực dưỡng?Có nhiều cách xếp loại mức độ ung thư khác nhau, phổ biến và hữu hiệu nhất cho hầu hết các loại là hệ thống TNM. Hệ thống này được Ủy ban liên hợp về ung thư Hoa Kỳ (AJCC) và Hiệp hội phòng chống ung thư quốc tế (UICC) duy trì như một công cụ đắc lực cho các chuyên gia y tế phân chia giai đoạn các loại ung thư khác nhau dựa trên một tiêu chuẩn nhất định. Hệ thống thường được chỉnh lý, bổ sung mỗi 6 – 8 năm, bao gồm các tiến bộ trong hiểu biết về bệnh ung thư.
Thường thì ta hay gặp hệ thống phân loại các giai đoạn ung thư theo số dựa theo hệ thống TNM, đánh số từ 0 – 4.
Giai đoạn 4 chính là giai đoạn cuối của ung thư. Các tế bào ung thư đã theo hệ tuần hoàn và bạch huyết đến gây nên hàng loạt khối u ác tính trong các bộ phận khác. Các cơ quan đó không thể hoạt động bình thường, xảy ra tình trạng suy đa tạng, những cơn đau và hàng loạt biến đổi về thể chất và tinh thần nặng nề. Mặc dù có một số loại ung thư di căn có thể chữa khỏi, hầu hết đều không thể cứu sống được bằng các phương pháp điều trị hiện tại. Phương án điều trị cho bệnh nhân K giai đoạn cuối là để kìm hãm sự di căn của khối u và giúp bệnh nhân chống đỡ với các triệu chứng. >>> Xem thêm phương pháp điều trị ung thư giai đoạn cuối tại https://tokyores1000.com/ [caption id="attachment_638" align="aligncenter" width="599"] Ung thư gan giai đoạn cuối[/caption] Tỉ lệ sống sót của bệnh ung thư cho biết tỉ lệ người sống sót sau khi mắc một loại ung thư cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Tỉ lệ này dùng hệ tham chiếu 5 năm và thường được đánh giá bằng tỷ lệ phần trăm. Chẳng hạn, tỷ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh nhân ung thư bàng quang là 78%. Nghĩa là trong tất cả những người mắc K bàng quang, cứ 100 người thì có 78 người sống đến 5 năm sau khi được chẩn đoán. Suy ra, có 22/100 người chết trong 5 năm mắc ung thư bàng quang, Mayo Clinic đưa tin. Những thông tin về tỷ lệ sống sót bệnh ung thư dựa vào thông tin nghiên cứu từ hàng trăm ngàn người mắc các loại ung thư cụ thể. Dựa vào giai đoạn ung thư, tỷ lệ này có thể trở nên rõ ràng hơn. 56% bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư phổi giai đoạn đầu sống đến ít nhất là 5 năm sau đó, còn người có di căn thì tỉ lệ này chỉ vỏn vẹn 5%. Rõ ràng, khi đến giai đoạn cuối, tỉ lệ sống sót đã giảm đáng kể. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ASC), năm 2018, tỉ lệ sống sót của bệnh nhân K vú di căn là 22%. Chỉ có 22 người trong 100 người mắc sống qua 5 năm sau khi đến giai đoạn di căn. Tiên lượng cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp là 55%, K khoang miệng và vòm họng là 39%, bệnh u xương ác tính (ung thư xương tạo xương) là 27%, ung thư đại tràng sống sót sau 5 năm là 14%, ung thư tuyến tụy 3%. Ung thư phổi được phát hiện ở những giai đoạn cuối cùng thì tỉ lệ sống chỉ còn khoảng 1% Người mắc ung thư giai đoạn cuối sống được bao lâu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại ung thư mắc phải,thời gian phát hiện sớm hay muộn, tiến triển của ung thư, mức độ xâm lấn, các phác đồ điều trị đã áp dụng, đáp ứng của người bệnh, các bệnh lý khác của cơ thể, thể trạng, tuổi tác, tâm lý,… Vậy nên dù ở giai đoạn cuối, nhiều người bệnh vẫn có thể kiểm soát được tình trạng và kéo dài sự sống, nhờ những thành tựu vượt bậc của y khoa những năm gần đây. Thực dưỡng và lời tung hô ”trị được cả ung thư giai đoạn cuối”Thực dưỡng đã từng là một phương pháp điều trị ung thư nổi tiếng rầm rộ trên cộng đồng mạng xã hội. Người ta kháo nhau rằng phương pháp này có thể chữa khỏi cả ung thư giai đoạn cuối, ngay cả khi các bác sĩ đã bó tay “trả về nhà”. Được nhà triết gia Nhật Bản George Ohsawa cùng môn đệ phổ biến rộng rãi những năm 1920. Ohsawa tin rằng nếu sử dụng các thực phẩm thích hợp theo nền tảng các quy luật vũ trụ, cơ thể sẽ hoạt động điều hòa và sức khỏe được hồi phục, trí tuệ minh mẫn, có thể hiểu được những chân lý của tự nhiên.Thực dưỡng lúc đó gồm 10 giai đoạn bó hẹp dần, ở giai đoạn cuối chỉ cho phép ăn gạo lứt và uống nước. Không có gì ngạc nhiên khi những người ăn theo chế độ này đều mắc các chứng bệnh scurvy (do thiếu Vitamin C), thiếu máu, nồng độ protein, calci máu thấp, suy thận,… thậm chí tử vong. Học trò của Ohsawa, Michio Kushi điều chỉnh lại chế độ thực dưỡng bằng cách nhấn mạnh vào thực đơn ít carbohydrate phức tạp, ít chất béo, được thiết kế phù hợp từng nhu cầu cá nhân như tuổi, giới tính, môi trường, mức độ hoạt động,…Chế độ này gồm 5 loại thực phẩm và tỷ lệ khuyến cáo.
Chế độ thực dưỡng tiêu chuẩn tránh các thực phẩm thịt đỏ và thịt gia cầm, mỡ động vật (ví dụ mỡ lợn), trứng, các sản phẩm từ sữa, đường tinh chế, thực phẩm có chứa chất làm ngọt nhân tạo hoặc các chất phụ gia hóa học khác. Tất cả các loại này được khuyến nghị tốt nhất là có nguồn gốc hữu cơ. Tiêu thụ thực phẩm biến đổi gen cũng không được khuyến khích. [caption id="attachment_1428" align="aligncenter" width="679"] Điều trị ung thư bằng phương pháp thực dưỡng[/caption] Chế độ ăn Ohsawa bao gồm các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe và thành phần hợp lý. Đại học Y khoa Harvard cũng đưa việc có một chế độ ăn cân bằng vào danh sách các cách thức phòng chống ung thư. Ăn ít thịt đỏ giúp giảm nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy, trực tràng,…; ăn nhiều ngũ cốc nguyên cám và rau củ tăng cường hệ miễn dịch – phòng tuyến bảo vệ cơ thể trước các tác nhân. Vậy nhưng, chưa có bằng chứng khoa học nào chứng minh được thực dưỡng có thể điều trị ung thư, nhất là ung thư giai đoạn cuối có những diễn biến hết sức phức tạp. Không ít bệnh nhân áp dụng chế độ này gặp phải tình trạng suy dinh dưỡng, suy kiệt, mệt mỏi, ảnh hưởng đến tiến trình điều trị. Hãy đảm bảo bệnh nhân ung thư dung nạp đủ lượng calorie và chất dinh dưỡng, muối khoáng, vitamin. Trước khi có ý định áp dụng chế độ thực dưỡng hay bất kì thực phẩm hay sản phẩm bổ trợ nào, hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia uy tín, không tự ý áp dụng. Sự thật của chế độ thực dưỡngBệnh nhân ung thư giai đoạn cuối sống được bao lâu là do ảnh hưởng của nhiều yếu tố kết hợp. Một số trong đó chúng ta không thể kiểm soát được, nhưng việc chủ động lựa chọn cho mình một chế độ dinh dưỡng hợp lý thì hoàn toàn có thể. Thực dưỡng không phải là xấu, nó cũng có những tác dụng về mặt khoa học đối với bệnh ung thư, tuy nhiên không có bất cứ bằng chứng nào về việc thực dưỡng chữa khỏi các khối u ác tính. Do sự thổi phồng của cộng đồng mạng, chế độ thực dưỡng thành chế độ ăn “thần thánh”, được hàng ngàn bệnh nhân tôn sùng và tin tưởng áp dụng mù quáng. Không ít trong số từ bỏ điều trị chuyên nghiệp để duy nhất ăn kiêng theo thực dưỡng đã tử vong vì suy kiệt. Người bệnh ung thư hãy chọn lọc thông tin và lựa chọn sử dụng các phương thức, sản phẩm đã có bằng chứng về hiệu quả để đồng hành cùng bản thân trong cuộc chiến chống ung thư đầy gian nan.
Một trong số đó là sản phẩm Tokyo Res 1000 có hàm lượng ?-glucan lên tới 47,6%, bào chế từ nấm Hanabiratake nổi tiếng của Nhật Bản. Sản phẩm đã được sử dụng tại 2 bệnh viện lớn ở Nhật và được bộ y tế cấp phép lưu hành tại thị trường Việt Nam.
Xem bài nguyên mẫu tại : Thực hư phương pháp thực dưỡng trong điều trị ung thư Via https://tokyores1000.com/thuc-duong-trong-dieu-tri-ung-thu 4/17/2020 0 Comments Ung Thư Có Lấy Không?UNG THƯ CÓ LÂY KHÔNG? Câu hỏi muôn thuởUng thư là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới. Theo số liệu của Globocan, mỗi năm Việt Nam có hơn 126.000 ca mắc mới và khoảng 94.000 người tử vong vì ung thư. Chính vì sự nguy hiểm của căn bệnh này mà nhiều người không khỏi lo lắng và thắc mắc rằng: “Liệu bệnh ung thư có lây không?”. Bởi khi sống và sinh hoạt chung cùng với những người bệnh ung thư, họ lo sợ mình cũng có thể bị lây nhiễm và mắc căn bệnh nguy hiểm này. Hãy cùng Tokyores100 đọc bài viết để tìm hiểu rõ và làm sáng tỏ thắc mắc trên! 1. Ung thư là gì?Nhiều người nghĩ ung thư là một căn bệnh, nhưng thực ra không phải vậy. Ung thư là tên gọi chung của nhóm bệnh, hiện nay có tới hơn 100 loại ung thư. Các tế bào trong cơ thể chúng ta đều có những nhiệm vụ nhất định. Các tế bào bình thường phân chia một cách có trật tự. Các tế bào sinh mới được sinh ra và thay thế các tế bào già cũ. Ung thư là khi các tế bào phát triển ngoài tầm kiểm soát. Các tế bào ung thư liên tục phát triển và tạo ra các tế bào mới và lấn át các tế bào bình thường. Sự phát triển bất thường của các tế bào thường tạo thành một khối các tế bào ác tính (khối u). Chúng gây bệnh tại nơi được tạo thành và cũng có thể di chuyển khỏi (di căn) vị trí phát triển ban đầu để xâm chiếm các mô khác của cơ thể. 2. Nguyên nhân gây bệnh ung thưCó hơn 100 loại ung thư (bao gồm ung thư vú, ung thư phổi, ung thư ruột, ung thư di căn, và nhiều loại khác). Nếu bạn có một số triệu chứng và dấu hiệu sau đây, sẽ hợp lý khi liên hệ với bác sĩ của bạn và cho bác sĩ biết bạn quan tâm:
Có nhiều xét nghiệm khác nhau mà bác sĩ của bạn có thể thực hiện để đánh giá các triệu chứng cụ thể của bạn. 3. Ung thư có lây không?Ung thư xảy ra do sự phá hủy hoặc đột biến trong gen tạo nên các tế bào đột biến. Nếu các tế bào ung thư xâm nhập vào cơ thể của một người có hệ miễn dịch khỏe mạnh, hệ thống miễn dịch sẽ phát hiện và tiêu diệt các tế bào ung thư trước khi chúng có thể phát triển và lan rộng. Không giống như các bệnh gây ra bởi vi khuẩn hoặc vi-rút truyền nhiễm, ung thư không thể lây theo bất kỳ cách nào sau đây:
Y học hiện đại đã chứng minh ung thư hoàn toàn không lây nhiễm từ người bệnh sang người khỏe mạnh. 4. Ung thư có thể lây qua đường nào?Theo giáo sư Nguyễn Bá Đức - Viện trưởng Nghiên cứu Phòng chống ung thư, hơn 80% nguyên nhân gây bệnh là do các yếu tố môi trường tác động đến cơ thể. Những yếu tố này gây ra sự tổn thương gen, tuy nhiên ung thư không phải là một bệnh có tính di truyền. Chỉ có khoảng dưới 10% nguyên nhân gây bệnh là do các gen đột biến có sẵn trong cơ thể, tỷ lệ di truyền qua thế hệ là 50%. Tuy nhiên, không phải ai có gen cũng có thể mắc bệnh, điều này còn phụ thuộc vào lối sống và các yếu tố nguy cơ gặp phải. Có một số bằng chứng cho thấy ung thư có thể lây lan qua cấy ghép nội tạng nếu hệ thống miễn dịch yếu. Tuy nhiên, rất hiếm trường hợp xảy ra, bởi trước khi cấy ghép người hiến tặng sẽ phải kiểm tra sức khỏe toàn diện để đảm bảo không có gen đột biến. Ngoài ra, nguy cơ phát triển một số bệnh ung thư có thể tăng lên nếu bạn tiếp xúc với vi khuẩn hoặc vi-rút truyền nhiễm như Papillomavirus ở người (HPV),... Dưới đây là một số loại vi-rút truyền nhiễm đã được chứng minh là làm tăng nguy cơ phát triển một số bệnh ung thư:
Ung thư là bệnh do sự đột biến gen gây ra. Vậy nên ung thư không thể lây nhiễm từ người bệnh sang người khỏe mạnh, cũng không thể lây lan qua bất cứ con đường nào. Nguy cơ mắc bệnh chỉ tăng lên khi cơ thể nhiễm một số loại vi khuẩn, vi-rút nêu trên. 5. Cách để phòng tránh ung thưMặc dù không phải tất cả các bệnh ung thư đều có thể ngăn ngừa được, nhưng duy trì một lối sống lành mạnh có thể phòng tránh được ung thư. Dưới đây là một số cách đơn giản trong cuộc sống giúp chúng ta có thể đẩy lùi nguy cơ mắc bệnh ung thư: 5.1. Không hút thuốcChắc hẳn ai cũng biết hút thuốc là nguyên nhân chính gây ra ung thư phổi. Khói thuốc cũng là nguyên nhân gây ra nhiều loại bệnh ung thư. Thậm chí những người hít phải khói thuốc thụ động còn có nguy cơ mắc ung thư phổi cao hơn. Hàng loạt các loại bệnh ung thư gây ra bởi khói thuốc như: ung thư vòm họng, thực quản,... Do đó, không hút thuốc là biện pháp ngăn ngừa ung thư không những cho bản thân mà còn là cho những người xung quanh. [caption id="attachment_1284" align="aligncenter" width="635"] Thuốc lá sẽ dẫn đến ung thư phổi nhanh nhất[/caption] 5.2. Hạn chế rượu bia và đồ uống có cồnSử dụng rượu bia và các loại đồ uống có cồn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như: ung thư gan, thực quản, ung thư trực tràng,... Đặc biệt, khi một người vừa hút thuốc, vừa sử dụng đồ uống có cồn thì nguy cơ mắc bệnh càng tăng cao. [caption id="attachment_1422" align="aligncenter" width="502"] Hạn chế rượu bia và đồ uống có cồn[/caption] 5.3. Khám sức khỏe định kỳ và tầm soát ung thưNhiều căn bệnh ung thư có thể được chữa khỏi nhờ chẩn đoán và phát hiện sớm. Do đó, thường xuyên khám sức khỏe định kỳ và tầm soát ung thư giúp phát hiện sớm bệnh. Khi đó các tế bào ung thư có thể chưa phát triển quá mức và chưa có sự lây lan sang các cơ quan khác. [caption id="attachment_1416" align="aligncenter" width="679"] Tầm soát ung thư[/caption] 5.4. Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxinMột số loại bệnh ung thư sẽ không xảy ra nếu cơ thể không mắc phải những loại vi khuẩn, vi- rút truyền nhiễm. Vì cậy việc tiêm phòng vacxin đầy đủ đóng quan trọng trong việc phòng tránh và làm giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư như: ung thư cổ tử cung, ung thư gan... [caption id="attachment_1421" align="aligncenter" width="679"] Tiêm phòng vacxin[/caption] 5.5. Hạn chế tiếp xúc với hóa chấtMột số loại hóa chất cũng là yếu tố nguy cơ khiến gen bị thay đổi. Tổ chức Y tế Thế giới WHO đã khuyến cáo người lao động nên sử dụng đồ bảo hộ khi làm việc trong môi trường độc hại hay tiếp xúc với hóa chất. 5.6. Rèn luyện thể dục thường xuyênMột số nghiên cứu đã chỉ ra rằng: người thường xuyên rèn luyện thể dục mỗi ngày có thể làm giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư. Trung bình, người trưởng thành nên luyện tập khoảng 150 phút/tuần với những bài tập nhẹ nhàng như: yoga, đi bộ,... 5.7. Chế độ ăn lành mạnhĂn nhiều loại hoa quả, rau giàu chất chống oxy hóa có thể chống lại các gốc tự do trong cơ thể. Nên tránh và hạn chế các loại đồ ăn nhanh, đồ ăn chiên rán nhiều dầu mỡ, giảm lượng đường… Thay vào đó là các loại thực phẩm có chứa đường và chất béo tự nhiên và các loại ngũ cốc nguyên hạt. 5.8. Sử dụng hàng ngày các sản phẩm giàu Beta glucan giúp chống ung thưBeta glucan được chứng minh tác dụng chống ung thư qua hàng ngàn nghiên cứu. Các tác dụng của Beta glucan đối với ung thư: - Beta glucan có tác dụng chống oxy hóa mạnh, tiêu diệt các gốc tự do mạnh gấp nhiều lần curcumin, lycopene. Ngăn cản quá trình đột biến gen, ngăn ngừa hình thành tế bào ung thư. - Điều hòa hoạt động miễn dịch của cơ thể. Tăng cường khả năng xác định và phá hủy tế bào lạ của đại thực bào.chô - Liên kết với bề mặt của kháng thể, đại thực bào, tế bào NK giúp tăng cường hoạt động của chúng. Tế bào NK là nhân tố quan trọng trong kiểm soát sự phát triển của khối u. Beta glucan có trong các loại thực phẩm như nấm men, vỏ cám của hạt yến mạch, tảo biển, nấm linh chi, nấm hương,...Đặc biệt, beta glucan có nhiều nhất với hàm lượng cao nhất, lên tới 43% trong 1 loại nấm quý hiếm, được các nhà khoa học đặt tên là Nấm miễn dịch. Beta glucan 1-3 được chiết xuất thành công với hàm lượng lên tới 47,6% trong Tokyores1000 . Để xem thêm chi tiết về sản phẩm hỗ trọ điều trị ung thư tại https://tokyores1000.com/san-pham-ho-tro-dieu-tri-ung-thu
Tham khảo bài viết gốc ở : Ung Thư Có Lấy Không? Via https://tokyores1000.com/ung-thu-co-lay-khong Tầm soát ung thư là gì, có những biện pháp nào và khám ở đâu là tốt nhấtTầm soát ung thư sớm đóng vai trò quan trọng giúp chẩn đoán và điều trị ung thư kịp thời, hiệu quả. Vậy tầm soát ung thư là gì, có các biện pháp tầm soát nào và khám ở đâu tốt nhất? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé. Ung thư là căn bệnh cực kì nguy hiểm đang có xu hướng gia tăng trên toàn cầu. Việt Nam đứng top 2 thế giới về tỉ lệ mắc ung thư, tỉ lệ tử vong do ung thư cũng rất cao do phần lớn bệnh phát hiện ở giai đoạn muộn, khi bệnh đã nặng và di căn, khả năng đáp ứng thấp với điều trị. [caption id="attachment_1416" align="aligncenter" width="679"] Tầm soát ung thư[/caption] Ung thư giai đoạn sớm nếu được phát hiện kịp thời sẽ giúp tăng tỉ lệ điều trị khỏi hoàn toàn, cải thiện chất lượng cuộc sống bệnh nhân. Do đó, song song với phòng ngừa bệnh, chúng ta nên tầm soát ung thư định kì để được theo dõi sức khỏe một cách tốt nhất. Tầm soát ung thư là gì?Tầm soát ung thư là biện pháp sử dụng các thủ thuật tiến hành trên cơ thể người như xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm máu,... nhằm phát hiện mầm mống ung thư hoặc khối u trên các cơ quan trong cơ thể. Với các bệnh ung thư không có biểu hiện rõ ràng, chưa nghiêm trọng, khi khối u còn đang rất nhỏ thì phương pháp này giúp phát hiện bệnh với độ chính xác cao. Từ đó tăng hiệu quả điều trị thành công, ngăn chặn di căn, kéo dài cuộc sống cho người bệnh. Khi nghi ngờ bản thân có các triệu chứng của ung thư hoặc thấy cơ thể mệt mỏi bất thường, bạn nên đi khám sớm để có cách phòng và điều trị kịp thời. Một số triệu chứng cảnh báo sớm bệnh ung thư bao gồm:
Ngoài ra, tầm soát ung thư còn giúp phát hiện được các tổn thương tiền ung thư, tức là các tổn thương không phải do ung thư nhưng có nguy cơ gia tăng khả năng mắc ung thư sau này. Các phương pháp tầm soát ung thư hiện nayĐồng hành cùng sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hiện nay có rất nhiều phương pháp tầm soát ung thư chính xác, có giá trị chẩn đoán cao, ít bỏ sót bệnh. Một số biện pháp được sử dụng phổ biến bao gồm: Tầm soát ung thư vú:Nhũ ảnh là biện pháp chụp Xquang tuyến vú, giúp phát hiện ung thư vú không sờ thấy. Phương pháp này thường áp dụng cho phụ nữ trên 40 tuổi, khi mô tuyến ít hơn mô mỡ. Chụp cộng hưởng từ (MRI) được chỉ định cho phụ nữ có nguy cơ cao ung thư vú mang đột biến gene, xạ trị thành ngực lúc 20-30 tuổi. Siêu âm vú không có hiệu quả chẩn đoán cao do khó phát hiện các tổn thương nhỏ nhưng có vai trò hỗ trợ sau chụp nhũ ảnh với bệnh nhân nghi ngờ ung thư vú hoặc có nhu mô vú dày. [caption id="attachment_1415" align="aligncenter" width="678"] Chụp X Quang tuyến vú[/caption] Ngoài ra ung thư vú còn được phát hiện sớm thông qua thăm khám lâm sàng. Tầm soát ung thư phổi:Tầm soát bệnh thông qua chụp CT xoắn ốc liều thấp, hình ảnh có độ phân giải cao và tốc độ nhanh, giúp phát hiện các tổn thương nhỏ do ung thư. Bệnh pháp này thường được áp dụng do ít độc tính bởi liều xạ thấp. X quang ngực có thể thay thế cho chụp CT nhưng giá trị chẩn đoán thấp hơn. [caption id="attachment_1359" align="aligncenter" width="679"] Chụp cộng hưởng từ[/caption] Tầm soát ung thư gan: Thông qua xét nghiệm AFP kết hợp hình ảnh siêu âm gan ở các nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc ung thư như lạm dụng rượu, nhiễm virus viêm gan B, C mạn tính, xơ gan. [caption id="attachment_1417" align="aligncenter" width="679"] Xét nghiệm AFP[/caption] Tầm soát ung thư trực tràng: Các biện pháp thường áp dụng bao gồm thử máu ẩn trong phân hoặc nội soi đại trực tràng. Nếu xét nghiệm máu trong phân cho kết quả dương tính thì có thể nội soi để tìm các tổn thương, polyp đại trực tràng. Tầm soát ung thư da và hốc miệng Bệnh có thể được phát hiện bằng mắt thường do cấu trúc nằm bên ngoài cơ thể, dễ quan sát. Thăm khám lâm sàng sẽ giúp phát hiện sớm các tổn thương tiền ung thư như hồng sản, bạch sản, các tổn thương nhỏ lâu lành trong hốc miệng. Quan sát các điểm bất thường trên da có thể thấy các vết loét, u cục nhỏ, sần sùi. Ung thư tuyến giáp: Tuyến giáp là cơ quan có vị trí nằm ngay trước cổ. Biện pháp siêu âm thường được chỉ định để tầm soát ung thư này do không có hại, chi phí thấp, có thể phát hiện các ung thư rất nhỏ có khi chỉ vài milimet. Khám cổ định kì cũng có thể sờ thấy nhân giáp nhỏ. Tầm soát và phát hiện ung thư sớm sẽ giúp chẩn đoán và điều trị bệnh sớm, tăng khả năng chữa khỏi bệnh, giảm tốn kém chi phí. Bạn và người thân nên đi khám sức khỏe định kỳ 2 năm một lần để phòng tránh khỏi nguy cơ ung thư rình rập. Khám tầm soát ung thư ở đâu tốt nhất?Bệnh viện K Hà Nội Bệnh viện K Hà Nội là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành trong phòng và điều trị chống ung thư. Khoa đã nghiên cứu ứng dụng máy PET CT giúp chẩn đoán, điều trị và theo dõi ung thư và máy SPECT giúp phát hiện sớm ung thư di căn sang các vị trí khác trong cơ thể. Bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi tầm soát ung thư tại đây. [caption id="attachment_1414" align="aligncenter" width="679"] Bệnh viện K[/caption]
Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội) Bệnh viện Bạch Mai là một viện uy tín và lớn trên toàn quốc. Tầm soát ung thư tại đây sẽ giúp bạn có kết quả chẩn đoán chính xác và nhanh chóng. Tại đây có 3 chuyên khoa tư vấn và tầm soát ung thư là phòng tư vấn và tái khám (Tầng 1 thuộc Trung tâm Y học Hạt Nhân và Ung bướu); Phòng khám chuyên khoa Ung bướu (Buồng số 1 và 2 tại phòng 311 thuộc tầng 3 khoa Khám Bệnh); Phòng khám chuyên khoa (buồng 1 phòng 414, tầng 4, Khoa Khám Bệnh).
Bệnh viện Ung bướu Hà Nội Đây là bệnh viện chuyên khoa ung thư hàng đầu tại Hà Nội. Bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi tầm soát ung thư tại đây bởi đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, các thiết bị máy móc tiên tiến hiện đại giúp tầm soát ung thư chính xác nhất.
Ngoài ra còn có một số bệnh viện uy tín như Vinmec, Medlatec.... Trên đây là tất cả thông tin đầy đủ và chi tiết nhất về Tầm soát ung thư. Chúc các Anh/chị sớm kiểm soát được tình trạng sức khỏe của mình Coi nguyên bài viết ở : Tầm Soát Ung Thư Là Gì? Bệnh Viện Nào Tầm Soát Ung Thư Tốt Nhất Via https://tokyores1000.com/tam-soat-ung-thu Ung thư phổi di căn não sống được bao lâuDi căn là thuật ngữ sử dụng để mô tả một loại ung thư đã lan rộng ra khỏi khối u ban đầu đến một hệ thống, cơ quan khác, có thể xa với vị trí ban đầu. Với ung thư phổi di căn lên não được coi là giai đoạn IV của bệnh. Ung thư phổi đã di căn thì có khoảng 20-40% là di căn lên não. Khi di căn lên não, điều đó có nghĩa là ung thư phổi nguyên phát đã tạo ra một loại ung thư thứ phát trong não. Trước đây, di căn não khi mắc ung thư phổi có tiên lượng xấu, thời gian sống kéo dài dưới một năm. Các phương pháp điều trị truyền thống cho di căn não như hóa trị thường không hiệu quả. Các hóa chất không thể qua được hàng rào máu não. Trong những năm gầy đây, người bệnh có thêm hi vọng nhờ việc ra đời các loại thuốc, phương pháp điều trị mới giúp tăng chất lượng sống và thời gian sống cho người bệnh. [caption id="attachment_1266" align="aligncenter" width="680"] Ung thư phổi[/caption] Ung thư phổi lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể thông qua các hạch bạch huyết và mạch máu nhưng sẽ mất khoảng thời gian nhất định để xuất hiện ung thư thứ phát. Khi các khối u não di căn phát triển, chúng tạo ra áp lực và thay đổi chức năng của các mô não xung quanh. Khối u não di căn phát triển, chúng có thể trực tiếp làm hỏng các tế bào não hoặc có thể ảnh hưởng gián tiếp đến não bằng cách chèn ép các phần của não, gây sưng và tăng áp lực trong hộp sọ. [caption id="attachment_1406" align="aligncenter" width="679"] Ung thư phổi di căn lên não[/caption] Di căn não có thể là ung phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Ung thư phổi tế bào nhỏ thường khó phát hiện ở giai đoạn đầu, có thể lan đến não trước khi được chẩn đoán ra bệnh. Ung thư phổi không tế bào nhỏ thì tiến triển chậm hơn, bệnh có thể được chẩn đoán trước khi di căn não diễn ra. Triệu chứng của ung thư phổi di căn não:Thay đổi dựa trên loại ung thư phổi và vị trí di căn trong não. Có đến một phần ba số người mắc ung thư não thứ phát không hề có triệu chứng, phát hiện qua một số xét nghiệm hình ảnh. Triệu chứng có thể là:
>>> Xem thêm toàn bố kiến thức bệnh học ung thư phổi xem tại https://tokyores1000.com/ung-thu-phoi Chẩn đoán di căn nãoKhi người bệnh nhân ung thư phổi có những dấu hiệu kể trên, bác sĩ nghi ngờ ung thư phổi di căn lên não sẽ yêu cầu làm một số xét nghiệm hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính sử dụng tia X để có cơ sở chẩn đoán chính xác. Chụp cộng hưởng từ (MRI) nhờ từ trường và song radio, nhưng không chỉ định với những người có cấy ghép kim loại bao gồm cả máy tạo nhịp tim. [caption id="attachment_1359" align="aligncenter" width="679"] Chụp cộng hưởng từ[/caption] Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) có khả năng phân biệt tế bào bình thường và tế bào ung thư nhờ khác biệt chuyển hóa. Tuổi thọ của bệnh ung thư phổi lan đến nãoSau khi chẩn đoán di căn não do ung thư phổi, thời gian sống của người bệnh sẽ giảm hơn nhưng phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Nếu không điều trị, thời gian sống trung bình là dưới 6 tháng. Điều trị thì thời gian sống có thể sẽ cải thiện tùy theo từng bệnh nhân. Tuổi thọ kéo dài bao lâu không có con số chung đúng với tất cả mọi người. Phát hiện sớm ung thư, điều trị ngăn chặn di căn từ sớm thì tỷ lệ sống sẽ cao hơn. Các nhà nghiên cứu đang nỗ lực tìm ra các giải pháp, phương pháp giải quyết vấn đề này. Một số thuốc trong liệu pháp miễn dịch và liệu pháp nhắm đích có thể vượt qua được hàng rào máu não. Phương pháp xạ trị mới giúp điều trị tại chỗ như xạ trị định vị thân (SBRT) cũng có thể kiểm soát lâu dài di căn não. Khi di căn lên não ở một vài vị trí, ung thư phổi không tế bào nhỏ thì có khả quan điều trị hơn ở phương pháp mới. Thời gian sống có thể kéo dài tới 2 năm hoặc hơn nữa. Áp dụng nhiều phương pháp điều trị cũng có thể giúp tăng hiệu quả. Điều trị ung thư phổi di căn nãoViệc điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu chỉ có một vài khối u di căn thì điều trị cục bộ để loại bỏ hoàn toàn di căn sẽ là mục tiêu hướng đến. Nếu tình trạng di căn nghiêm trọng thì mục tiêu là kiểm soát triệu chứng, biến chứng để nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ cho người bệnh. Phương pháp điều trị chung cho ung thư phổi giai đoạn IVHóa trị Nhiều loại thuốc hóa trị không hiệu quả trong điều trị di căn não do sự hiện diện của hàng rào máu não. Một mạng lưới mao mạch chặt chẽ có tác dụng ngăn chặn độc tố bao gồm cả thuốc hóa trị ra khỏi não. Tuy nhiên, hóa trị có thể làm giảm kích thước khối u trong phổi, hạn chế khả năng lây lan lên não. [caption id="attachment_1200" align="aligncenter" width="679"] Phương pháp hóa trị điều trị ung thư[/caption] Liệu pháp nhắm đích Thuốc nhắm đích cho các đột biến EGFR, sắp xếp lại gen ALK, ROS và một số thuốc khác đôi khi có khả năng đi qua được hàng rào máu não mang lại khả quan nhất định trong điều trị di căn não. Thuốc nhắm đích cũng kiểm soát khối u nguyên phát, hạn chế khả năng lây lan lên não. Liệu pháp miễn dịch Thuốc trị liệu miễn dịch ức chế trạm kiểm soát đã được phê duyệt hứa hẹn khả năng giảm di căn não và đáp ứng với bệnh ung thư khác nhau. Theo một nghiên cứu năm 2018 được công bố trên Tạp chí lâm sàng về ung thư, các chất ức chế điểm kiểm tra dường như có hiệu quả trong điều trị di căn não. Tuy nhiên, tỷ lệ sống sót sẽ không bằng những bệnh nhân điều trị ở giai đoạn sớm. [caption id="attachment_1296" align="aligncenter" width="677"] Liệu pháp chuyên biệt miễn dịch hỗ trợ điều trị ung thư[/caption] Xạ trị toàn bộ não [caption id="attachment_1201" align="aligncenter" width="678"] Phương pháp xạ trị ung thư[/caption] Đây có thể là một lựa chọn cho những người có triệu chứng liên quan đến di căn não. Mặc dù không được thiết kế để chữa ung thư, nhưng ít nhất 50% những người trải qua xạ trị toàn bộ não sẽ thấy một số cải thiện về triệu chứng. Tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm mất trí nhớ, phát ban da, mệt mỏi. Cân nhắc lợi ích và nguy cơ, có thể lựa chọn phương pháp điều trị khác. Phương pháp điều trị di căn đặc biệt là di căn nãoXạ trị lập thể hay xạ trị định vị thân (SBRT) sử dụng bức xạ liều cao đến một khu vực cụ thể của não. Bức xạ được nhắm mục tiêu nên tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn, tỷ lệ sống sót cao hơn so với xạ trị toàn bộ não. Phương pháp này thường chỉ định với bệnh nhân có ba khối u trong não hoặc ít hơn. Hiệu quả khi kích thước khối u nhỏ. Liệu pháp proton tương tự như SBRT, thực hiện nhằm loại bỏ di căn não. Phẫu thuật ít phổ biến nhưng lựa chọn nếu khối u ở vị trí dễ tiếp cân và không có dấu hiệu ung thư ở nơi khác. Phẫu thuật có thể liên quan đến việc loại bỏ hoàn toàn một khối u hoặc loại bỏ một phần để giảm bớt các triệu chứng, thường loại bỏ ung thư không tế bào nhỏ. Điều trị, chăm sóc giảm nhẹ Khi các phương pháp điều trị gây ra tác dụng phụ cho người bệnh di căn não hay đều không hiệu quả, chăm sóc giảm nhẹ như giảm đau, giảm căng thẳng có thể được sử dụng. Vật lý trị liệu, thực phẩm bổ sung giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Các steroid có thể sử dụng để kiểm soát sưng não. Thuốc chống co giật để giảm tỷ lệ mắc và kiểm soát cơ động kinh. Một loại di căn não khác là biến chứng muộn của ung thư phổi tiến triển nhưng hiếm gặp. Tế bào ung thư gieo mầm vào các lớp màng não, các lớp trong cùng của màng bao quanh não. Tế bào ung thư này trôi nổi tự do trong dịch não tủy đi khắp não và tủy sống. Dịch não tủy rất giàu oxy và chất dinh dưỡng nên chúng cũng không cần phải hình thành khối u lớn. Các triệu chứng di căn sẽ liên quan đến triệu chứng thần kinh. Điều trị có thể hóa trị bên trong, tiêm trực tiếp thuốc hóa trị vào dịch não tủy hoặc liệu pháp nhắm đích đặc biệt ở những người bị ung thư biểu mô tuyến phổi với đột biến EGFR. Thuốc nhắm đích yêu cầu xâm nhập được vào dịch não tủy mới có hiệu quả. Ung thư được coi là “bản án tử hình” và chẩn đoán bị ung thư phổi di căn não là một điều đáng sợ với nhiều người. Tuy nhiên, bằng nỗ lực nghiên cứu tìm ra phương pháp mới, loại thuốc mới giúp điều trị ung thư đặc biệt là di căn não mở ra tương lai đầy hứa hẹn. Di căn não không có phương pháp điều trị cố định hay con số tuổi thọ chung cho tất cả người bệnh. Điều bạn cần làm là giữ tinh thần lạc quan, duy trì lối sống khoa học, gặp bác sĩ để được chỉ định phác đồ phù hợp với tình trạng bệnh của mình nhất. Ngoài ra, để không phải đối mặt với căn bệnh ung thư phổi di căn lên não nguy hiểm, chúng ta cần chủ động phòng chống ung bướu, tiêu diệt kịp thời các gốc tự do trong cơ thể, bằng việc sử dụng hàng ngày các sản phẩm giàu Betaglucan như nấm miễn dịch Hanabiratake của Nhật Bản Beta glucan được chứng minh tác dụng phòng chống ung thư qua hàng ngàn nghiên cứu. Các tác dụng của Beta glucan đối với ung thư: - Beta glucan có tác dụng chống oxy hóa mạnh, tiêu diệt các gốc tự do mạnh gấp nhiều lần curcumin, lycopene. Ngăn cản quá trình đột biến gen, ngăn ngừa hình thành tế bào ung thư. - Điều hòa hoạt động miễn dịch của cơ thể. Tăng cường khả năng xác định và phá hủy tế bào lạ của đại thực bào.chô - Liên kết với bề mặt của kháng thể, đại thực bào, tế bào NK giúp tăng cường hoạt động của chúng. Tế bào NK là nhân tố quan trọng trong kiểm soát sự phát triển của khối u. Mới đây các nhà khoa học đến từ Trung tâm nghiên cứu Katsuragi Sangyo, đứng đầu là chủ tịch Masahide Kubo, công bố công nghệ KLB-1 lên men lactic độc quyền nấm Hanabiratake bằng vi khuẩn Lactobacillus paracasei trong Tokyo Res 1000, đã được Nhật Bản và Mỹ đồng cấp bằng sáng chế. >>> Xem thông tin chi tiết về sản phẩm vui lòng truy cập https://tokyores1000.com/san-pham-ho-tro-dieu-tri-ung-thu
Coi bài nguyên văn tại : Ung Thư Phổi Di Căn Lên Não Sống Được Bao Lâu Via https://tokyores1000.com/ung-thu-phoi-di-can-len-nao-song-duoc-bao-lau Ung thư phổi: yếu tố nguy cơ, dấu hiệu và chẩn đoánUng thư phổi là một trong ba bệnh ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở phạm vi toàn cầu. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ung thư phổi đứng thứ hai chỉ sau ung thư gan. Theo số liệu của Bộ Y tế, ước tính mỗi năm có khoảng 22.000 trường hợp mới mắc trong đó 16.000 là nam giới và 6.000 nữ giới. Số lượng tử vong khoảng gần 19.600 bệnh nhân. Hiểu rõ về bệnh sẽ giúp phát hiện sớm và việc điều trị bệnh hiệu quả hơn, tăng cơ hội sống cho người mắc bệnh ung thư phổi. Ung thư phổi được gây ra khi các tế bào đột biến trong phổi phát triển ngoài tầm kiểm soát, tạo thành một khối u. Những tế bào đột biến này trong nhiều trường hợp bị chết hoặc hệ thống miễn dịch tấn công, tiêu diệt. Một số tế bào thoát khỏi hệ thống miễn dịch và phát triển ngoài tầm kiểm soát, tạo thành một khối u trong phổi. >>> Xem đầy đủ thông tin về kiến thức ung thư phổi tại https://tokyores1000.com/ung-thu-phoi Những nguy cơ mắc Ung Thư Phổi thường gặpMột số yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, tiếp xúc với một số hóa chất, khí hoặc chất ô nhiễm theo thời gian làm tăng nguy cơ phát triển ung thư phổi. Hiểu được các yếu tố nguy cơ giúp bạn thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giảm khả năng mắc bệnh. Nguy cơ theo độ tuổiTỷ lệ ung thư phổi tăng mạnh theo tuổi tác, thường gặp ở độ tuổi ngoài 50. Xu hướng đang ngày càng trẻ hóa. Tiền sử gia đìnhNguy cơ mắc ung thư phổi là hơn 82% ở những người có anh chị em mắc ung thư phổi và nguy cơ là 25-37% ở những người có bố mẹ mắc bệnh. Do yếu tố di truyền hoặc ảnh hưởng chung hành vi lối sống: hút trực tiếp hoặc thụ động phải khói thuốc lá, cùng môi trường không khí ô nhiễm, tiếp xúc các chất sinh ung thư như radon, đốt than đá,... Yếu tố nguy cơ từ lối sống, môi trườngHút thuốc lá hoặc hít phải khói thuốc lá Hút thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư phổi. Khói thuốc là là hỗn hợp độc hại của hơn 5000 hóa chất, trong đó có nhiều chất độc. Ít nhất 70 chất đã được phát hiện là gây ung thư ở người và động vật. Những người hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư phổi cao gấp 15 đến 30 lần so với những người không hút thuốc. Số lượng thuốc lá sử dụng mỗi ngày và thời gian hút càng nhiều thì nguy cơ càng tăng. [caption id="attachment_1284" align="aligncenter" width="635"] Thuốc lá sẽ dẫn đến ung thư phổi nhanh nhất[/caption] Khi hít phải khói thuốc lá do người hút thuốc lá thải ra hay khói bốc lên từ điếu thuốc lá, bạn cũng xem như đang hút thuốc lá thụ động. Sự độc hại các thành phần trong khói thuốc lá làm tăng đáng kể nguy cơ mắc ung thư phổi ở người không bao giờ hút thuốc. Tiếp xúc với khí radon [caption id="attachment_1352" align="aligncenter" width="600"] Khí Randon gây ung thư phổi rất cao[/caption] Radon là một loại khí phóng xạ xuất hiện tự nhiên, là kết quả của sự phân hủy uranium trong đất và đá. Khí này không màu, không mùi, không vị. Tuy nhiên, theo cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ, radon là nguyên nhân hàng gây ung thư phổi cho những người không hút thuốc và nguyên nhân thứ hai dẫn đến ung thư phổi ở người hút thuốc. Ngoài trời, radon rất ít nên không gây nguy hiểm. Khi trong nhà đặc biệt phòng kín, không thoáng khí, các tầng hầm, radon tập trung nồng cao, có thể đạt mức gây nguy hiểm. Phơi nhiễm do nghề nghiệp, tiếp xúc với các chất hóa học độc hại [caption id="attachment_1353" align="aligncenter" width="679"] Làm việc trong môi trường độc hại dẫn đến ung thư phổi[/caption] Khi tiếp xúc và hít phải các chất hóa học độc hại như: amiăng, silica, khí thải diesel, dung môi hữu cơ, hóa chất pha sơn, phẩm màu, thuốc trừ sâu, asen,... đều dẫn đến nguy cơ cao mắc ung thư phổi. Hóa chất kể trên liên quan đến nghề nghiệp như công nhân xây dựng, thợ đóng tàu, sản xuất thủy tinh, họa sĩ, nông dân, thợ cơ khí, thợ hàn,... Những người công nhân sẽ phải thường xuyên làm việc trong môi trường độc hại và rất dễ mắc bệnh về hô hấp. Ô nhiễm không khí Ước tính rằng trên toàn thế giới khoảng 5% số ca tử vong do ung thư phổi có thể do ô nhiễm không khí. Ô nhiễm không khí có thể là ngoài trời hay trong nhà. Tốc độ phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa nhanh kéo theo chất lượng không khí ngày càng ô nhiễm. [caption id="attachment_1288" align="aligncenter" width="679"] Ô nhiễm không khí ảnh hưởng rất nhiều tới tỷ lệ ung thư[/caption] Bởi khí thải nhà máy, khói bụi từ khu công nghiệp, phương tiện giao thông, chất hóa học độc hại có khả năng tạo bụi, bay hơi phát tán trong không khí. Ô nhiễm không khí còn có thể ở trong nhà. Nguyên nhân do đốt than, nhiên liệu rắn. Nấu ăn ở nhiệt độ cao như quay, nướng, chiên rán sử dụng dầu thực vật, mỡ động vật. Tiếp xúc với bức xạ Nguy cơ ung thư phổi tăng lên với những người đã từng tiếp xúc với bức xạ ion hóa. Bức xạ ion hóa từ điều trị xạ trị vùng ngực ở bệnh nhân ung thư vú, u lympho Hodgkin hoặc vụ nổ bom nguyên tử. Tiền sử mắc các bệnh về phổi Những người đã từng mắc các bệnh ở phổi hoặc tình trạng xơ phổi sẽ tăng nguy cơ mắc ung thư phổi. Các bệnh như bệnh lao, viêm phổi, viêm phế quản hay các bệnh tắc nghẽn mạn tính. Dấu hiệu và triệu chứng mắc ung thư phổiHầu hết bệnh ung thư phổi không gây ra bất kỳ triệu chứng nào cho đến khi tế bào ung thư lan rộng. Khi bạn nhận thấy các triệu chứng bất thường hãy đến gặp bác sĩ, bệnh ung thư nếu có sẽ được phát hiện, chẩn đoán ở giai đoạn sớm hơn. Hiệu quả điều trị cao hơn so với việc phát hiện ở giai đoạn muộn. [caption id="attachment_1266" align="aligncenter" width="680"] Ung thư phổi[/caption] Các triệu chứng do xâm lấn tại chỗ, tại vùng: gây tắc nghẽn đường hô hấp, thâm nhiễm nhu mô phổi, xâm lấn các cấu trúc chung quanh như thành ngực, mạch máu lớn và các tạng trung thất. Các triệu chứng phổ biến thường gặp như:
Triệu chứng di cănDi căn xương sẽ thấy đau xương như đau lưng, bả vai. Di căn não, tủy sống dẫn đến thay đổi hệ thần kinh như: đau đầu, chóng mặt, mất thăng bằng, co giật, yếu hoặc tê cánh tay, chân,… Di căn gan: vàng da, vàng mắt Ung thư lan đến da hoặc các hạch bạch huyết xuất hiện khối u ở cổ hoặc xương đòn. Hội chứng cận ung thưBệnh ung thư phổi có thể tạo ra các chất giống như hocmon xâm nhập vào máu và gây ra các vấn đề với các mô và cơ quan ở xa, mặc dù tế bào ung thư chưa lan đến các mô hay cơ quan đó. Triệu chứng ảnh hưởng đến cơ quan khác ngoài phổi khiến bệnh nhân, bác sĩ nghi ngờ căn bệnh khác mà không phải ung thư phổi. Hội chứng hay gặp như:
Chẩn đoán ung thư phổiTừ các dấu hiệu bất thường nghi ngờ mắc ung thư phổi như liệt kê ở trên, người bệnh sẽ tìm đến bác sĩ để thăm khám. Bác sĩ sẽ khai thác thông tin để đánh giá triệu chứng, tiền sử và các yếu tố nguy cơ của người bệnh xem xét có thể mắc ung thư phổi hay không. Thăm khám tổng quát, tìm dấu hiệu thực thể:
Xét nghiệm không chẩn đoán:
Chẩn đoán hình ảnh
Các chất chỉ điểm u giúp chẩn đoán xác định u nguyên phát tại phổi hay chẩn đoán phân biệt u di căn từ vị trí khác. Lấy bệnh phẩm xác định chẩn đoán giải phẫu bệnh
Các xét nghiệm xác định ung thư di căn: Ung thư phổi thường di căn sang gan, tuyến thượng thận, não, xương.
Chẩn đoán tế bào học, mô bệnh học, sinh học phân tử Chẩn đoán phân biệt và xác địnhNghi ngờ ung thư phổi thông qua kết quả hình ảnh chụp X quang ngực hay chụp CT thì bước tiếp theo cần làm là sinh thiết phổi và làm thêm các xét nghiệm khác. Dựa vào triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm phù hợp để có thể đưa ra kết luận chính xác. Xác định bất thường có thực sự là ung thư và xác định loại ung thư phổi, giai đoạn của ung thư. Ung thư phổi là bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhưng không có triệu chứng đặc hiệu. Việc khám sức khỏe định kỳ 3-6 tháng/lần giúp phát hiện sớm bệnh và tăng cơ hội sống cho bệnh nhân ung thư phổi. Điều quan trọng là phòng bệnh hơn chữa bệnh. Mọi người nên duy trì lối sống lành mạnh không khói thuốc lá, thường xuyên vận động tăng cường sức khỏe và hạn chế các yếu tố nguy cơ cao có thể dẫn đến mắc ung thư phổi là việc cần thiết. Đặc biệt, nên duy trì thói quen sử dụng các thảo dược có nguồn gốc thiên nhiên để tiêu diệt các gốc tự do trong cơ thể, nguyên nhân gây đột biến gen và tạo thành các mầm mống tế bào ung thư.
Xem nguyên bài viết tại : Nguy Cơ, Dấu Hiệu Và Chuẩn Đoán Ung Thư Phổi Via https://tokyores1000.com/nguy-co-dau-hieu-va-chuan-doan-ung-thu-phoi |